Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
102644

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2018

Ngày 06/08/2019 00:00:00

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn xã Đồng Thịnh

 

              BCĐ xây dựng NTM của xã đi kiểm tra việc xây dựng

                                          Nông tôn mới ở các Làng

 

Thực hiện chương trình Nông thôn mới năm 2018, tính đến thời điểm tháng 6/2018 Số tiêu chí xã đạt: 16/19 tiêu chí (Còn 3 tiêu chí chưa đạt: Tiêu chí 10 thu nhập, tiêu chí 13 tổ chức sản xuất, tiêu chí 17 môi trường)

1.1.Tiêu chí số 1: Về Quy hoạch

* Kết quả đã thực hiện:

- Quy hoạch NTM trên địa bàn xã được UBND huyện Ngọc Lặc phê duyệt tại Quyết định 2103/QĐ- UBND ngày 28/6/2012; Đã có hồ sơ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch NTM trên địa bàn xã;

- BCĐ XD NTM đã công bố, công khai tại Công sở xã và các trung tâm văn hóa thôn Quy hoạch chung xây dựng NTM xã

Có phương án cắm mốc quy hoạch và thực hiện cắm mốc quy hoạch xong.

- Có quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt.

1.2.  Tiêu chí số 2: Về giao thông

* Kết quả đã thực hiện:

+ Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 100 % (Đạt 12,8 km/12,8 km).

+ Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận tải: 100 % (Đạt 7,68 km /7,68 km).

+ Đường ngõ xóm được bê tông hóa (Đạt 2,01 km/2,42 km =83,1%),  sạch không lầy lội vào mùa mưa.

+ Đường trục chính nội đồng được cứng hóa,  xe cơ giới đi lại thuận tiện 3,35km/5,4 km = 62%), trong đó 2,05 km còn lại là các tuyến được quy hoạch mới sau dồn điền, đổi thửa. BCĐ xã sẽ tiếp tục huy động nguồn lực trong nhân dân để tiến hành cứng hóa vào năm 2018, đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp.

1.3. Tiêu chí số 03: Vê thủy lợi:

           - Tổng số công trình hồ, đập: 06 hồ, đập (Bai Lim, Bai Sơn, Chua Mon, Bai Ao, Bai Đu, Ngọc Khạ). Trong đó  03 hồ,đập  (Bai Lim, Bai Sơn, Chua Mon), đã kiên cố đảm bảo phục vụ nước tưới cho sản xuất và đời sống dân sinh.

+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Diện tích đất lúa được chủ động tưới tiêu, trồng 2 vụ là 98,5/99ha = 99,5 % (0.5 ha chuyển sang trồng ngô). Luôn đảm bảo nước phục vụ cho 6,34 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn nước sinh hoạt của người dân cơ bản được đáp ứng, phục vụ tốt cho công tác chăn nuôi.

+Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá 5,15/5,95km = 86 %

1.4.  Tiêu chí số 4: Điện  

+ Trên địa bàn xã có 03 trạm biến áp, công xuất 275 KVA, Đường dây hạ áp 5,6 km. Hệ thống đường dây 0,4KW có kết cấu dây không có vỏ bọc, đường kính 50mm, đã đảm bảo an toàn.

Dây dẫn từ công tơ vào nhà hộ đạt tiêu chuẩn chiếm 72%.

+ Tỷ lệ các hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn trong xã là 932 hộ/932 hộ, đạt 100%.

1.5.  Tiêu chí số 5: Trường học.

* Kết quả:

 Trên địa bàn xã có 03 trường học gồm Trường Mầm non, Trường Tiểu học và Trường Trung học cơ sở, trong đó số lượng trường học đạt chuẩn quốc gia là 2 gồm Trường Mầm non và Trường Tiểu học. Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 93 %.

* Việc chưa làm:

- Trường THCS chưa đạt chuẩn quốc gia

1.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa:

* Kết quả đã thực hiện:

          - Có  8/8 nhà văn hóa làng đạt tiêu chuẩn của bộ VH- TT- DL đạt  cụ thể như sau:

STT

Tên làng

Diện tích  nhà văn hóa

(m2)

Diện tích

Sân thể thao

(m2)

Kết cấu nhà

Ghi chú

1

Lim

120

2000

Cấp 4

 

2

Mới

120

3150

Cấp 4

 

3

Rềnh

120

2000

Cấp 4

 

4

Mùn

120

3100

Cấp 4

 

5

Chiềng

150

2000

Cấp 4

 

6

Me

150

2000

Cấp 4

 

7

Bương

80

2000

Cấp 4

 

8

Đồi đỏ

120

2600

Cấp 4

 

 

 

 

 

 

 

Khuân viên Nhà văn hóa Làng Mới được sửa chữa nâng cấp

khang trang sạch đẹp

 

1.7.  Tiêu chí số 7: Cơ sở  hạ tầng thương mại nông thôn.

Chợ được xây dựng theo quy hoạch và đạt chuẩn của Bộ xây dựng. Diện tích chợ: 1559,7m2, Có hai dãy  ki ốt, có 16 ki ốt trong chợ. Đã có nội quy quản lý chợ, các ki ốt bán hàng nhưng đáp ứng được theo nhu cầu của người dân. Hiện nay chợ chưa có nhà để xe, đã có khu nhà vệ sinh nam, nữ đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh.

1.8. Tiêu chí số 8: Thông tin và  truyền thông

+ Bưu điện văn hóa xã hàng năm làm tốt công tác cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông, vận chuyển và phát bưu phẩm gửi bằng các phương thức, vận chuyển tiền đến tận hộ gia đình.

+ Xã có đài truyền thanh hoạt động theo QĐ số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Hiện đang hỏng chưa sữa chữa được. Chưa có cán bộ đài truyền thanh.

+ Có 8/8 làng có hệ thống loa truyền thanh

+ Có các cột sóng nên các hộ gia đình truy cập internet được thuận tiện và dễ dàng, tại UBND xã cũng đã có dịch vụ internet truy cập dễ dàng

+ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn làng

+ Xã có trang thông tin điện tử trên cổng thông tin điện tử huyện

+ Số cán bộ công chức có máy tính phục vụ chuyên môn: 21/21= 100%

UBND xã đã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện.

1.9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư

* Kết quả:

   -  Không còn  nhà tạm dột nát

            -  Nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ Xây dựng 932/932 = 100%

            - Việc chỉnh trang khuôn viên nhà ở và vườn hộ: Đã và đang tiếp tục vận động nhân dân thực hiện tốt chỉ thị 29 của ban thường vụ huyện ủy về cải tạo vườn tạp và vệ sinh môi trường. Phát động mỗi hộ đều có 1 vườn rau sạch để phục vụ trong gia đình,chỉnh trang khuôn viên và rào dậu lại vườn tược gọn gàng.

           1.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

+ Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã năm 2017 đạt là: 78,840 triệu đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

1. Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 36,742 triệu đồng;

2. Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp, lâm, thủy sản: 11,139 triệu đồng.

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 30,959 triệu đồng.

+ Thu nhập bình quân của người dân trong xã là 22,5 triệu đồng/người/năm.

* Dự kiến  thực hiện thu nhập  năm 2018 ước đến tháng 10: 34,2 triệu đồng

          1.11.  Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

          * Kết quả:

- Theo kết quả rà soát hộ nghèo 2017 của xã là 115hộ/932hộ chiếm 12,34%.

Qua kết quả ra soát đã giảm được 54 hộ để đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5%

          1.12.  Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm:

- Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã:  1903 lao động.

 + Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 1827/1903 lao động = 96%.

 + Tỷ lệ lao động qua đào tạo1212/1827 đạt 66,34%

          1.13. Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất: 

+ Đã tiến hành thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiêp và xây dựng Đồng Thịnh. Trong tháng 6 tiến hành nộp hồ sơ về phòng kinh tế hạ tầng để được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký con dấu.

            1.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

+ 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường.

+ Đã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, Bổ túc THPT, học nghề năm 2017 đạt 87,9 % (29/33 học sinh).

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 66,34 % (Đạt 1212lao động/1827 lao động).

1.15. Tiêu chí số 15: về y tế.

+ Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 6/2018 là  3424/3435 người đạt 99,7%

+  Cơ sở vật chất trạm y tế:   Xã Đạt chuẩn quốc gia về y tế

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2018 là 21%.

1.16.  Tiêu chí số 16: về văn hóa

+ Tỷ lệ  làng giữ vững danh hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa: 04 làng (Lim, Mùn, Mới, Me)

+ Xã chưa đạt chuẩn văn hóa.

- Năm 2018 các làng đều đăng ký khai trương làng văn hóa. Đến cuối năm 2018 có thêm 03 làng là làng Rềnh, làng Chiềng và làng Đồi Đỏ được công nhận làng văn hóa

1.17.  Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 31501/3525=89,36%.

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 73/73 hộ

+ Đường làng ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp: 9,69 km/10,1 km đường làng, ngõ xóm đã được cứng hoá = 95,94%, các tuyến còn lại không còn lầy lội vào mùa mưa, thường xuyên tổ chức làm vệ sinh đường làng ngõ xóm 1 lần/tháng.

+ Mai táng đã phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt Có 8/8 làng có nghĩa địa được xây quy hoạch và thực hiện chôn cất đảm bảo môi trường

+ Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường

+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định: 723/932=77,75%

+ Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường:  716/932=76,82%

+ Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 73/73 = 100%

Hộ cam kết ATTP= 756/756 (Cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, cam kết trồng rau củ quả an toàn)

+ Trạm y tế chưa xây dựng đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình UBND huyện phê duyệt.

Có 932 hộ cam kết bảo vệ môi trường

* Việc chưa làm:

* Dự kiến kế hoạch thực hiện (Thời gian thực hiện; thời gian hoàn thành).

1.18.  Tiêu chí số 18: Hệ thống  chính trị và tiếp cận pháp luật

+ Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: 21/21 cán bộ

+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh”

+ Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên

+ Xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

+ Tỷ lệ nữ trong ban chấp hành đảng bộ xã là 1/10 người = 10%

Trong đó: Không có nữ trong lãnh đạo chủ chốt

+ Có 78 Phụ nữ làm chủ hộ, Có 49 hộ đã được vay vốn, còn 02 hộ có nhu cầu vay năm 2018.

1.19.  Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh     

+ Xây dựng được lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm

+ Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước

+ Được tặng GK của trưởng công an huyện Ngọc Lặc

          2. Giải pháp thực hiện các tiêu chí chưa hoàn thành trong 6 tháng cuối năm 2018:

a. Tiêu chí 10  thu nhập

- Thực hiện tốt chỉ thị 36/CT-HU của ban thường vụ Huyện ủy về chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, mùa vụ, tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, đất đai thu hút đầu tư xây dựng các trang trại, các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.

- Phát triển chăn nuôi nông hộ có kiểm soát, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, hướng dẫn người dân tiếp cận các cơ chế chính sách của trung ương, của tỉnh và của huyện vào sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, tập trung chỉ đạo đầu tư mở rộng dịch vụ kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ sản xuất kinh doanh.

b. Tiêu chí 13 tổ chức sản xuất: Thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, đi vào hoạt động có hiệu quả.

c. Tiêu chí  17 môi trường và ATTP

- Vận động các hộ gia đình mua máy lọc nước để nâng tỷ lệ các hộ sử dụng nước sạch lên 63%

+ Trạm y tế xã làm bản cam kết bảo vệ môi trường để UBND huyện phê duyệt, báo cáo kết quả giám sát môi trường định kỳ. Thực hiện thu gom, phân loại rác thải y tế và chất thải sinh hoạt trong đó chất thải y tế nguy hại vận chuyển về bệnh viện đa khoa huyện để xử lý, còn rác thải sinh hoạt thu gom về khu vực xử lý rác thải của xã.

+ Tiếp tục phát động các phong trào trồng hoa trong khuôn viên nhà văn hóa, trồng hoa dọc hai bên đường làng.

+ Ở các cánh đồng tại các làng trên địa bàn xã đã lắp đặt các ống cống để chứa rác thải BVTV, UBND xã đã tuyên truyền và vận động bà con nhân dân vứt bỏ rác thải đúng theo quy định.

- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2018 với chủ đề “ Hãy hành động vì môi trường xanh, bền vững”, „Toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới”

          - Thực hiện tốt Chỉ thị số 29-CT/HU của Ban thường vụ huyện ủy về Cải tạo vườn tạp và vệ sinh môi trường. Phát động phong trào 5 không, 3 sạch của hội phụ nữ, phong trào xây dựng lò đốt rác của hội cựu chiến binh. Đến nay, tất cả các làng trên địa bàn xã vẫn duy trì hoạt động dọn vệ sinh môi trường vào thứ 6 hàng tuần. Phát động mỗi hộ đều có vườn rau sạch để phục vụ trong gia đình góp phần cải thiện đời sống và đảm bảo sức khỏe cho người dân./.

 

(Trích Báo cáo Sơ kết 6 tháng chương trình xây dựng NTM xã Đồng Thịnh)

  

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2018

Đăng lúc: 06/08/2019 00:00:00 (GMT+7)

Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn xã Đồng Thịnh

 

              BCĐ xây dựng NTM của xã đi kiểm tra việc xây dựng

                                          Nông tôn mới ở các Làng

 

Thực hiện chương trình Nông thôn mới năm 2018, tính đến thời điểm tháng 6/2018 Số tiêu chí xã đạt: 16/19 tiêu chí (Còn 3 tiêu chí chưa đạt: Tiêu chí 10 thu nhập, tiêu chí 13 tổ chức sản xuất, tiêu chí 17 môi trường)

1.1.Tiêu chí số 1: Về Quy hoạch

* Kết quả đã thực hiện:

- Quy hoạch NTM trên địa bàn xã được UBND huyện Ngọc Lặc phê duyệt tại Quyết định 2103/QĐ- UBND ngày 28/6/2012; Đã có hồ sơ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch NTM trên địa bàn xã;

- BCĐ XD NTM đã công bố, công khai tại Công sở xã và các trung tâm văn hóa thôn Quy hoạch chung xây dựng NTM xã

Có phương án cắm mốc quy hoạch và thực hiện cắm mốc quy hoạch xong.

- Có quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt.

1.2.  Tiêu chí số 2: Về giao thông

* Kết quả đã thực hiện:

+ Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 100 % (Đạt 12,8 km/12,8 km).

+ Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận tải: 100 % (Đạt 7,68 km /7,68 km).

+ Đường ngõ xóm được bê tông hóa (Đạt 2,01 km/2,42 km =83,1%),  sạch không lầy lội vào mùa mưa.

+ Đường trục chính nội đồng được cứng hóa,  xe cơ giới đi lại thuận tiện 3,35km/5,4 km = 62%), trong đó 2,05 km còn lại là các tuyến được quy hoạch mới sau dồn điền, đổi thửa. BCĐ xã sẽ tiếp tục huy động nguồn lực trong nhân dân để tiến hành cứng hóa vào năm 2018, đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp.

1.3. Tiêu chí số 03: Vê thủy lợi:

           - Tổng số công trình hồ, đập: 06 hồ, đập (Bai Lim, Bai Sơn, Chua Mon, Bai Ao, Bai Đu, Ngọc Khạ). Trong đó  03 hồ,đập  (Bai Lim, Bai Sơn, Chua Mon), đã kiên cố đảm bảo phục vụ nước tưới cho sản xuất và đời sống dân sinh.

+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Diện tích đất lúa được chủ động tưới tiêu, trồng 2 vụ là 98,5/99ha = 99,5 % (0.5 ha chuyển sang trồng ngô). Luôn đảm bảo nước phục vụ cho 6,34 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn nước sinh hoạt của người dân cơ bản được đáp ứng, phục vụ tốt cho công tác chăn nuôi.

+Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá 5,15/5,95km = 86 %

1.4.  Tiêu chí số 4: Điện  

+ Trên địa bàn xã có 03 trạm biến áp, công xuất 275 KVA, Đường dây hạ áp 5,6 km. Hệ thống đường dây 0,4KW có kết cấu dây không có vỏ bọc, đường kính 50mm, đã đảm bảo an toàn.

Dây dẫn từ công tơ vào nhà hộ đạt tiêu chuẩn chiếm 72%.

+ Tỷ lệ các hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn trong xã là 932 hộ/932 hộ, đạt 100%.

1.5.  Tiêu chí số 5: Trường học.

* Kết quả:

 Trên địa bàn xã có 03 trường học gồm Trường Mầm non, Trường Tiểu học và Trường Trung học cơ sở, trong đó số lượng trường học đạt chuẩn quốc gia là 2 gồm Trường Mầm non và Trường Tiểu học. Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 93 %.

* Việc chưa làm:

- Trường THCS chưa đạt chuẩn quốc gia

1.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa:

* Kết quả đã thực hiện:

          - Có  8/8 nhà văn hóa làng đạt tiêu chuẩn của bộ VH- TT- DL đạt  cụ thể như sau:

STT

Tên làng

Diện tích  nhà văn hóa

(m2)

Diện tích

Sân thể thao

(m2)

Kết cấu nhà

Ghi chú

1

Lim

120

2000

Cấp 4

 

2

Mới

120

3150

Cấp 4

 

3

Rềnh

120

2000

Cấp 4

 

4

Mùn

120

3100

Cấp 4

 

5

Chiềng

150

2000

Cấp 4

 

6

Me

150

2000

Cấp 4

 

7

Bương

80

2000

Cấp 4

 

8

Đồi đỏ

120

2600

Cấp 4

 

 

 

 

 

 

 

Khuân viên Nhà văn hóa Làng Mới được sửa chữa nâng cấp

khang trang sạch đẹp

 

1.7.  Tiêu chí số 7: Cơ sở  hạ tầng thương mại nông thôn.

Chợ được xây dựng theo quy hoạch và đạt chuẩn của Bộ xây dựng. Diện tích chợ: 1559,7m2, Có hai dãy  ki ốt, có 16 ki ốt trong chợ. Đã có nội quy quản lý chợ, các ki ốt bán hàng nhưng đáp ứng được theo nhu cầu của người dân. Hiện nay chợ chưa có nhà để xe, đã có khu nhà vệ sinh nam, nữ đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh.

1.8. Tiêu chí số 8: Thông tin và  truyền thông

+ Bưu điện văn hóa xã hàng năm làm tốt công tác cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông, vận chuyển và phát bưu phẩm gửi bằng các phương thức, vận chuyển tiền đến tận hộ gia đình.

+ Xã có đài truyền thanh hoạt động theo QĐ số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Hiện đang hỏng chưa sữa chữa được. Chưa có cán bộ đài truyền thanh.

+ Có 8/8 làng có hệ thống loa truyền thanh

+ Có các cột sóng nên các hộ gia đình truy cập internet được thuận tiện và dễ dàng, tại UBND xã cũng đã có dịch vụ internet truy cập dễ dàng

+ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn làng

+ Xã có trang thông tin điện tử trên cổng thông tin điện tử huyện

+ Số cán bộ công chức có máy tính phục vụ chuyên môn: 21/21= 100%

UBND xã đã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện.

1.9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư

* Kết quả:

   -  Không còn  nhà tạm dột nát

            -  Nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ Xây dựng 932/932 = 100%

            - Việc chỉnh trang khuôn viên nhà ở và vườn hộ: Đã và đang tiếp tục vận động nhân dân thực hiện tốt chỉ thị 29 của ban thường vụ huyện ủy về cải tạo vườn tạp và vệ sinh môi trường. Phát động mỗi hộ đều có 1 vườn rau sạch để phục vụ trong gia đình,chỉnh trang khuôn viên và rào dậu lại vườn tược gọn gàng.

           1.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

+ Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã năm 2017 đạt là: 78,840 triệu đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

1. Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 36,742 triệu đồng;

2. Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp, lâm, thủy sản: 11,139 triệu đồng.

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 30,959 triệu đồng.

+ Thu nhập bình quân của người dân trong xã là 22,5 triệu đồng/người/năm.

* Dự kiến  thực hiện thu nhập  năm 2018 ước đến tháng 10: 34,2 triệu đồng

          1.11.  Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

          * Kết quả:

- Theo kết quả rà soát hộ nghèo 2017 của xã là 115hộ/932hộ chiếm 12,34%.

Qua kết quả ra soát đã giảm được 54 hộ để đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5%

          1.12.  Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm:

- Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã:  1903 lao động.

 + Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 1827/1903 lao động = 96%.

 + Tỷ lệ lao động qua đào tạo1212/1827 đạt 66,34%

          1.13. Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất: 

+ Đã tiến hành thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiêp và xây dựng Đồng Thịnh. Trong tháng 6 tiến hành nộp hồ sơ về phòng kinh tế hạ tầng để được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký con dấu.

            1.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

+ 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường.

+ Đã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, Bổ túc THPT, học nghề năm 2017 đạt 87,9 % (29/33 học sinh).

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 66,34 % (Đạt 1212lao động/1827 lao động).

1.15. Tiêu chí số 15: về y tế.

+ Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 6/2018 là  3424/3435 người đạt 99,7%

+  Cơ sở vật chất trạm y tế:   Xã Đạt chuẩn quốc gia về y tế

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2018 là 21%.

1.16.  Tiêu chí số 16: về văn hóa

+ Tỷ lệ  làng giữ vững danh hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa: 04 làng (Lim, Mùn, Mới, Me)

+ Xã chưa đạt chuẩn văn hóa.

- Năm 2018 các làng đều đăng ký khai trương làng văn hóa. Đến cuối năm 2018 có thêm 03 làng là làng Rềnh, làng Chiềng và làng Đồi Đỏ được công nhận làng văn hóa

1.17.  Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 31501/3525=89,36%.

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 73/73 hộ

+ Đường làng ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp: 9,69 km/10,1 km đường làng, ngõ xóm đã được cứng hoá = 95,94%, các tuyến còn lại không còn lầy lội vào mùa mưa, thường xuyên tổ chức làm vệ sinh đường làng ngõ xóm 1 lần/tháng.

+ Mai táng đã phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt Có 8/8 làng có nghĩa địa được xây quy hoạch và thực hiện chôn cất đảm bảo môi trường

+ Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường

+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định: 723/932=77,75%

+ Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường:  716/932=76,82%

+ Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 73/73 = 100%

Hộ cam kết ATTP= 756/756 (Cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, cam kết trồng rau củ quả an toàn)

+ Trạm y tế chưa xây dựng đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình UBND huyện phê duyệt.

Có 932 hộ cam kết bảo vệ môi trường

* Việc chưa làm:

* Dự kiến kế hoạch thực hiện (Thời gian thực hiện; thời gian hoàn thành).

1.18.  Tiêu chí số 18: Hệ thống  chính trị và tiếp cận pháp luật

+ Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: 21/21 cán bộ

+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh”

+ Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên

+ Xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

+ Tỷ lệ nữ trong ban chấp hành đảng bộ xã là 1/10 người = 10%

Trong đó: Không có nữ trong lãnh đạo chủ chốt

+ Có 78 Phụ nữ làm chủ hộ, Có 49 hộ đã được vay vốn, còn 02 hộ có nhu cầu vay năm 2018.

1.19.  Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh     

+ Xây dựng được lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm

+ Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước

+ Được tặng GK của trưởng công an huyện Ngọc Lặc

          2. Giải pháp thực hiện các tiêu chí chưa hoàn thành trong 6 tháng cuối năm 2018:

a. Tiêu chí 10  thu nhập

- Thực hiện tốt chỉ thị 36/CT-HU của ban thường vụ Huyện ủy về chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, mùa vụ, tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, đất đai thu hút đầu tư xây dựng các trang trại, các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.

- Phát triển chăn nuôi nông hộ có kiểm soát, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, hướng dẫn người dân tiếp cận các cơ chế chính sách của trung ương, của tỉnh và của huyện vào sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, tập trung chỉ đạo đầu tư mở rộng dịch vụ kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ sản xuất kinh doanh.

b. Tiêu chí 13 tổ chức sản xuất: Thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, đi vào hoạt động có hiệu quả.

c. Tiêu chí  17 môi trường và ATTP

- Vận động các hộ gia đình mua máy lọc nước để nâng tỷ lệ các hộ sử dụng nước sạch lên 63%

+ Trạm y tế xã làm bản cam kết bảo vệ môi trường để UBND huyện phê duyệt, báo cáo kết quả giám sát môi trường định kỳ. Thực hiện thu gom, phân loại rác thải y tế và chất thải sinh hoạt trong đó chất thải y tế nguy hại vận chuyển về bệnh viện đa khoa huyện để xử lý, còn rác thải sinh hoạt thu gom về khu vực xử lý rác thải của xã.

+ Tiếp tục phát động các phong trào trồng hoa trong khuôn viên nhà văn hóa, trồng hoa dọc hai bên đường làng.

+ Ở các cánh đồng tại các làng trên địa bàn xã đã lắp đặt các ống cống để chứa rác thải BVTV, UBND xã đã tuyên truyền và vận động bà con nhân dân vứt bỏ rác thải đúng theo quy định.

- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2018 với chủ đề “ Hãy hành động vì môi trường xanh, bền vững”, „Toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới”

          - Thực hiện tốt Chỉ thị số 29-CT/HU của Ban thường vụ huyện ủy về Cải tạo vườn tạp và vệ sinh môi trường. Phát động phong trào 5 không, 3 sạch của hội phụ nữ, phong trào xây dựng lò đốt rác của hội cựu chiến binh. Đến nay, tất cả các làng trên địa bàn xã vẫn duy trì hoạt động dọn vệ sinh môi trường vào thứ 6 hàng tuần. Phát động mỗi hộ đều có vườn rau sạch để phục vụ trong gia đình góp phần cải thiện đời sống và đảm bảo sức khỏe cho người dân./.

 

(Trích Báo cáo Sơ kết 6 tháng chương trình xây dựng NTM xã Đồng Thịnh)

  

Tin khác

Khối dân vận Đảng ủy phối hợp với UBND xã Đồng Thịnh tổ chức Hội nghị ra mắt thực hiện mô hình “Chính quyền thân thiện vì Nhân dân phục vụ” trên địa bàn xã.
Xã Đồng Thịnh duy trì thường xuyên làm vệ sinh môi trường thực hiện phong trào "Ngày chủ nhật sạch" tại các thôn, làng trên địa bàn xã.
UBND xã phối hợp cùng với BCH Công đoàn cơ sở xã Đồng Thịnh tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, người lao động năm 2024.
UBND xã Đồng Thịnh ban hành kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 01/4/2024 triển khai công tác tuyên truyền kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024)
Kế hoạch số 50/KH UBND ngày 22/03/2024 Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn xã Đồng Thịnh năm 2024
Xã Đồng Thịnh tổ chức Lễ phát động toàn dân luyện tập thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại gắn với Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2024
Đoàn thanh niên xã Đồng Thịnh xây dựng kế hoạch số 24-KH/ĐTN ngày 12 tháng 03 năm 2024 tổ chức Hội thao kỷ niệm 93 năm ngày Thành lập Đoàn (26/03/1931-26/03/2024) và Chào mừng Đại hội Liên hiệp Thanh niên các cấp nhiệm kỳ 2024-2029
Xã Đồng Thịnh tổ chức gặp mặt, tiễn đưa thanh niên lên đường nhập ngũ Đợt 1 năm 2024

Tin nóng

Khối dân vận Đảng ủy phối hợp với UBND xã Đồng Thịnh tổ chức Hội nghị ra mắt thực hiện mô hình “Chính quyền thân thiện vì Nhân dân phục vụ” trên địa bàn xã.
Bài tuyên truyền lợi ích của việc thanh toán bằng tài khoản, không dùng tiền mặt
Xã Đồng Thịnh tuyên truyền phổ biến thông tin dừng công nghệ 2G, phổ cập điện thoại thông minh trên địa bàn xã
Xã Đồng Thịnh tuyên truyền triển khai thực hiện mô hình "3 không" trên địa bàn xã.
UBND xã Đồng Thịnh Công bố công khai Quyết định số 1225/QĐ-UBND, ngày 28/3/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Thi đua - Khen thưởng
UBND xã Đồng Thịnh công bố công khai Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 11/3/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa về Ban hành Danh mục bổ sung dịch vụ công trực tuyến toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa
Xã Đồng Thịnh duy trì thường xuyên làm vệ sinh môi trường thực hiện phong trào "Ngày chủ nhật sạch" tại các thôn, làng trên địa bàn xã.
UBND xã Đồng Thịnh Công bố công khai Quyết định số 429/QĐ-UBND, ngày 01/2/2024 của UBND huyện Ngọc Lặc về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019- 2023

công khai TTHC