Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
102644

Hội nghị Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2021, phương hướng nhiệm vụ năm 2022

Ngày 11/01/2022 21:59:16

 

ỦY BAN NHÂN DÂN           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 XÃ ĐỒNG THỊNH                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                            

    Số:267 /BC-UBND                           Đồng Thịnh, ngày  30  tháng 12  năm 2021

         

BÁO CÁO
  
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2021;
     
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

 

Năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025; là năm tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

Ngay từ đầu năm tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp tiếp tục là
khó khăn lớn nhất, kết hợp với tình hình dịc bệnh trên gia súc, gia cầm (Viêm da nổi
cục trên Trâu, Bò; Dịch tả lợn Châu Phi…)
đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, hoạt động văn hóa xã hội và đời sống của nhân dân; nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của huyện, sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị từ xã đến làng, sự ủng hộ của nhân dân, nhìn chung tình hình kinh tế xã hội của xã cơ bản ổn định và có bước phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong 20 chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết của HĐND xã đề ra có 12 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 8 chỉ tiêu đạt kế hoạch. Kết quả cụ thể  trên các lĩnh vực như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

                1. Về kinh tế

Tốc độ tăng giá trị sản xuất năm 2021 (theo giá so sánh 2010) đạt 10,4% (KH  10,2%), vượt mục tiêu so với kế hoạch 0,2%. Trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 6,8%, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng 16,9%, các ngành dịch vụ tăng 11,2%. Thu nhập bình quân đầu người/năm ước đạt 52,02 triệu đồng ( tăng 0,2  triệu đồng so với  kế hoạch ), tăng 6,52 triệu đồng so với năm 2020.

 Cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 40,3% tăng 0,3% so với kế hoạch,  ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 31,4 % tăng 0,4% so với kế hoạch, ngành Dịch vụ - Thương mại chiếm 28,3 % giảm 0,6% so với kế hoạch.

1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản:

Năm 2021 giá trị sản xuất  ngành nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010)  đạt  85,6 tỷ đồng, bằng 101,5% KH), tăng 6,8% so với  năm 2020.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn xã có những chuyển biến tích cực. Tích tụ tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 20,5 ha đạt 100% kế hoạch Huyện giao (trang trại chăn nuôi lợn NEW HOPE, Làng Me). Tổng diện tích gieo trồng năm 2021 đạt 449,42 ha/520 ha đạt 96,04% kế hoạch năm và bằng 105,6% so với cùng kỳ, trong đó: Vụ đông 40,13 ha vượt 0,3% kế hoạch năm và bằng 100% so với cùng kỳ; vụ chiêm xuân đạt 272 ha bằng 95,4% kế hoạch và bằng 93,6% so với cùng kỳ, vụ thu mùa đạt 187,32 ha bằng 96,06% kế hoạch và bằng 135,4% so với cùng kỳ.

Diện tích, năng suất, sản lượng  một số cây trồng chính như sau:

Diện tích lúa cả năm đạt 215,3 ha /216,5 ha bằng 99,4% kế hoạch năm, tăng 31,0% so với năm 2020  (năm 2020 do hạn hán 52 ha lúa  không cấy  được); năng suất bình quân đạt 58,5 tạ/ha; sản lượng 1259,5 tấn;

 Diện tích Ngô cả năm đạt 110,5 ha/90 ha bằng 122,8% kế hoạch năm giảm 9,1% so với năm 2020, năng suất bình quân đạt 49,5 tạ/ha, sản lượng 547 tấn.

Tổng sản lượng lương thực năm 2021 đạt 1806,5 tấn/ 1600 tấn tăng 12,9% so với kế hoạch năm. Bình quân lương thực đầu người năm 2021 đạt 485,5 kg/người/năm.

Diện tích trồng sắn đạt 60 ha bằng 100% KH năm, giảm 20% so với năm 2020; năng suất ước đạt 205 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1230 tấn.

Diện tích mía nguyên liệu 4 ha bằng 57,1% KH năm, năng suất ước đạt 630 tạ/ha, sản lượng ước đạt 252 tấn;

Rau, đậu các loại  35,8 ha vượt 2,3% KH năm;

Đầu năm 2021 trên địa bàn xã xảy ra dịch bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò, số con bị mắc bệnh trên địa bàn xã là 8 con; Thực hiện công điện khẩn số 06/CĐ-UBND, ngày 01/4/2021 của UBND huyện Ngọc lặc về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách phòng chống bệnh viêm da nổi cục ở đàn trâu, bò; UBND xã đã chỉ đạo các làng thực hiện nghiêm công điện và tiến hành tiêm vắcxin 7/7 làng; Kết quả tiêm đạt 250 con / 305 con đạt 81,97% kế hoạch.

Tổng đàn trâu, bò, giảm so với kế hoạch, đàn lợn, gia cẩm, đàn dê tăng. cụ thể Tổng đàn trâu hiện có 267 con đạt 81,7% KH, giảm 8,2% so với cùng kỳ; đàn bò 112 con đạt 93,3% KH giảm 1,9% so với cùng kỳ; đàn lợn 722 con vượt 1,7% KH tăng 4,2% so với cùng kỳ, đàn Dê 578 con đạt 136,3% kế hoạch, gia cầm thủy cầm 25 549 con vượt 2,2% KH, tăng 2,7% so với cùng kỳ;

Công tác tiêm phòng đợt 1 đạt kết như sau: tiêm cho trâu, bò đạt 31,4%; chó đạt 49,8%; lợn đạt 3,11%, đàn gia cầm đạt 4,44% kế hoạch; đợt 2 tiêm phòng cho đàn Trâu, bò  đạt 38,7% ; đàn Lợn 22,9 %; đàn chó 75%; Gia cầm 3,6%.  Nhìn chung công tác tiêm phòng đạt kết quả thấp, nhất là đối với đàn lợn và đàn gia cầm

Công tác chăm sóc bảo vệ rừng luôn được quan tâm chỉ đạo và thực hiện theo đúng kế hoạch, năm 2021 phát động cho nhân dân chủ động trồng cây vụ xuân và vụ thu, kết quả trồng rừng tập trung ước đạt 86,5 ha/40 ha đạt 216,25% KH năm; chăm sóc, bảo vệ rừng 194 ha vượt 11,5% so với kế hoạch. Khai thác gỗ vườn nhà và rừng trồng sản xuất được 1352m3 gỗ (chủ yếu ở làng Đồi Đỏ, làng Me, làng Chiềng); khai thác tre, luồng 3,75 nghìn cây.

Diện tích nuôi trồng thủy sản 43,1 ha trong đó diện tích nuôi trồng ở ao 6,8 ha, ở mặt hồ đập 36,3 ha, sản lượng khai thác ước đạt 48,4 tấn vượt 0,8% kế hoạch và vượt 8,5% so với năm 2020.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo. Ngay từ đầu năm 2021, Đảng ủy đã ban hành quyết định kiện toàn BCĐ xây dựng nông thôn mới xã để chỉ đạo tổ chức thực hiện; xây dựng đề án xây dựng xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch rà soát 02 làng đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu. Triển khai kế hoạch thực hiện 3 phong trào do Huyện ủy phát động  ( phong trào “ngày chủ nhật sạch”, phong trào “hàng rào xanh”; Phong trào “trồng cây xanh nơi công cộng”). Năm 2021 ước kinh phí thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là 19,163 tỷ đồng trong đó xây mới 18 nhà, ước kinh phí 10,3 tỷ đồng; làm đường giao thông nông thôn chiều dài 350m, tổng kinh phí 227 triệu đồng. Sửa chữa và nâng cấp công sở xã tổng kinh phí 900 triệu đồng. Xây dựng nhà hiệu bộ trường mầm non tổng kinh phí 1,5 tỷ đồng. Xây dựng nhà đa năng 6 phòng của trường tiểu học và THCS tổng kinh phí 3,2 tỷ đồng. Trong năm đã xây dựng đề án xây dựng đề án xây dựng xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 -2025 và kế hoạch rà soát 02 làng đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.

1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

 Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng được tiếp tục được duy trì ổn định. Năm 2021 giá trị sản xuất  ngành công ngiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng  (theo giá so sánh 2010) đạt  43,5 tỷ đồng, bằng 100,08% KH), tăng 16,9% so với  năm 2020. Toàn xã hiện có 28 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với các sản phẩm chủ yếu như sản xuất đồ mộc dân dụng, cơ khí hàn xì, sản xuất khung nhôm kính, xay sát gạo, nghiền bột thức ăn chăn nuôi… xây dựng cơ bản tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, trong đó dự án xây dựng mới khu hiệu bộ trường Mầm non, xây mới nhà học 2 tầng 6 phòng học trường TH&THCS được khởi công xây dựng và đang trong giai đoạn hoàn thiện; sửa chữa lại trụ sở làm việc UBND xã đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng.

1.3 Về thương mại- dịch vụ: Mặc dù ảnh hưởng của dịch covid-19, nhưng tình hình hoạt động kinh doanhh, tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn cơ bản ổn định, không có biến động lớn. Toàn xã hiện có 46 cơ sở kinh doanh các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân; Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách tư nhân trên địa bàn phải tạm dừng một thời gian, tuy nhiên vận tải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân

1.4. Thu ngân sách nhà nước - Tín dụng: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu chi ngân sách, các khoản thu phí và lệ phí. Tổng  thu ngân sách năm 2021 ước đạt 9,42 tỷ đồng vượt 397,5%  kế hoạch năm, trong đó thu ngân sách nhà nước tại địa bàn ước đạt 3,63tỷ đồng đạt 954% dự toán huyện giao; chi ngân sách ước đạt 7,54 tỷ đồng bằng 201,3% kế hoạch năm.

- Về tín dụng ngân hàng: Giao cho các đoàn thể được ủy thác quản lý vốn vay thực hiện tốt công tác giải ngân, công tác thu hồi vốn quản lý vốn, công tác thu nộp lãi hàng tháng, quý ở các tổ, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của các hộ. Các hộ được vay vốn chủ yếu là sử dụng vào mục đích sản xuất, chăn nuôi là chủ yếu.

- Tổng số dư  nợ ngân hàng  đến tháng 12  là:   45. 685 000 000 đồng, 753 hộ vay

+  Ngân hàng chính sách xã  hội:                         17. 079 000 000  đồng; 418 hộ vay

Trong đó:    - Đoàn Thanh niên quản lý:  4 695 000 000đồng; 108 hộ vay

                   - Hội Nông dân quản lý:       5 012 000 000đồng, 115 hộ vay

                   - Hội phụ nữ quản lý:            7. 372 000 000  đồng, 195 hộ vay

+  Ngân hàng NN&PTNT:                     28. 606 000 000 đồng; 335 hộ vay

1.5 Tài nguyên và Môi trường

Công tác quản lý nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường được quan tâm chỉ đạo. Phối hợp với văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Ngọc Lặc lập quy hoạch mặt bằng khu dân cư Làng Me, phối hợp với Trung tâm đấu giá đất tổ chức đấu giá 02 lô còn lại của mặt bằng khu xen cư làng Mùn bương với số tiền đấu giá thu được là 315 triệu đồng. Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 22 hộ dân Làng Me do ảnh hưởng thu hồi đất làm trang trại lợn nộp UBND huyện cấp đổi lại theo quy định; đến nay tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 119% vượt 19,9% kế hoạch năm (25 nhà /21 nhà); tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa đạt 100%; tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa 0,25 km/0,3 km đạt 83,3% kế hoạch năm.

 2. Lĩnh vực văn hóa xã hội

            2.1 Công tác thông tin tuyên truyền:  Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân; trọng tâm là tổ chức, triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid -19 cụ thể tuyên truyền các văn bản, công điện khẩn của cấp trên, công tác khai báo y tế, các trường hợp phải cách ly y tế cho người dân trong xã nắm được….qua hệ thống loa truyền thanh không dây của xã; tuyên truyền các ngày lễ lớn của đất nước, các sự kiện văn hóa chính trị của tỉnh, huyện, xã trọng tâm là các hoạt động chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, mừng Xuân Tân Sửu năm 2021, cuộc bầu cử đại biểu Quốc Hội khóa XV và bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026…. đã thực hiện treo 63 khẩu hiệu tuyên truyền tại các tuyến đường liên xã, nhà văn hóa các thôn, 12 pano áp phíc.

Các hoạt động văn hóa và phong trào thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì. Xã đã tổ chức thành công ngày chạy olimpic, Đại hội Thể dục thể thao lần thứ IX với 8 đoàn, 290 vận động viên tham gia thi đấu, tranh giải ở năm môn.

Xây dựng đời sống văn hóa: Trong năm các làng thực hiện sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước của làng và đã được UBND huyện công nhận. Tiến hành bình xét và ra Quyết định công nhận gia đình văn hóa năm 2021 cho 673 hộ, gia đình thể thao 254 hộ, gia đình kiểu mẫu 89 hộ, công dân gương mẫu 122 người. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 75,3%, vượt 1,75 % kế hoạch năm, 7/7 làng đạt tiêu chuẩn khu dân cư văn hóa đạt tỷ lệ 100% vượt 28,6% kế hoạch năm.

                2.2 Công tác giáo dục: Thực hiện chương trình và thời gian năm học theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục Huyện. Tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2020-2021, khai giảng và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 phù hợp với diễn biến tình hình diễn biến dịch bệnh Covid-19. Kết quả:

* Năm học 2020-2021: Trường Mầm non có 9 lớp, 202 học sinh, 20 cán bộ giáo viên; tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ 100%; Trường TH&TH CS có 18 lớp, 556 học sinh, 32 cán bộ giáo viên; kết quả năm học 2020-2021, khối Tiểu học học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạt 20% vượt 0,2% so với năm học 2019-2020; hoàn thành tốt 80%; Khối THCS tỷ lệ học sinh giỏi đạt 0,98%, học sinh khá đạt 32,35% vượt 2,45% so với năm học 2019-2020; học sinh trung bình đạt 66,67%.

* Năm học 2021-2022: do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 thực hiện công tác chỉ đạo của cấp trên ngày 6/9/2021 khối TH&THCS khai giảng năm học; khối Mầm non học sinh bắt đầu trở lại trường từ ngày 20/9/2021. Trong năm các nhà trường đã được UBND Huyện công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021. Trường TH&THCS Đồng Thịnh được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

* Công tác XD xã hội học tập - Công tác khuyến học: Trong năm các ban của Trung tâm học tập cộng đồng đã mở được 20 lớp với 1390 lượt người tham gia, trung tâm được cấp huyện xếp loại tốt về tiêu chí xây dựng xã hội học tập, được Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thanh Hóa tặng giấy khen cho tập thể. Công tác khuyến học khuyến tài ngày càng được quan tâm Hội đã triển khai công tác khuyến học năm 2021, tham mưu cho Đảng ủy ra kết luận về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Hội đã đề nghị Hội khuyến học huyện trao học bổng cho 10 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng số tiền 9,5 triệu đồng; trao quà tết cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh bị bệnh hiểm nghèo (24 học sinh, Số tiền 2,6 triệu đồng); trao thưởng cho các chi hội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2020 (5 chi hội  với số tiền 01 triệu đồng)

2.3 Công tác y tế, phòng chống dịch bệnh covid-19 và vệ sinh an toàn thực phẩm:

2.3.1. Y tế: Tập thể đội ngũ cán bộ trạm y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Tổng số lượt khám bệnh 783 lượt, điều trị tại trạm 60 lượt, ngoại trú 708 lượt, chuyển tuyến trên 15 lượt. Cấp phát thuốc theo thẻ BHYT là 70 lượt người; tỷ lệ dân số tham gia hiểm y tế đạt 98,9% vượt 0,9% so với kế hoạch . Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi  suy dinh dưỡng về cân nặng 16,6%; tỷ lệ tăng dân số 0,7 % đạt 100% kế hoạch năm.  Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được quan tâm thực hiện. Tổng dân số toàn xã đến thời điểm 12/2021 có 925 hộ, 3722 khẩu.

2.3.2. Về công tác phòng, chống dịch bệnh covid-19: Ngay từ giai đoạn đầu của dịch bệnh Covid-19, xã đã ban hành quyết định thành lập, kiện toàn BCĐ phòng, chống dịch covid-19 để tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thành lập Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch, ban hành quy chế hoạt động; các Quyết định thành lập các tiểu ban và xây dựng phương án để tổ chức thực hiện;  ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 của xã đã kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống dịch tại địa phương; họp và chỉ đạo các tổ giám sát cộng đồng theo dõi, giám sát các trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà, đồng thời tuyên truyền cho người dân thực hiện đúng các biện pháp 5k, tuyên truyền nhân dân không trở về địa phương khi dịch bệnh đang diễn biến phức tạp... tham mưu ban hành 28 công văn về chỉ đạo công tác phòng, chống dịch covid-19.

Theo báo cáo Thống kê số liệu của trạm Y tế xã từ ngày 10/01/2021 đến 27/12: Số người đến, về địa phương khai báo y tế: 1263 người; Số ca dương tính với virut Covid-19 trên địa bàn 09 ca; số người cách ly tập trung 34 người; Cách ly y tế tại nhà cho 579 người; Lấy mẫu xét nghiệm PCR được 1085 mẫu; Số người tiêm mũi 1 là : 1741 người, trong đó số người đã tiêm 2 mũi: 1236 người, số người tiêm mũi 3 là 138 người.

Công tác vận động, ủng hộ phòng, chống dịch covid-19: Vận động ủng hộ quỹ vắc xin phòng, chống dịch COVID-19: 12,8 triệu đồng.Vận động ủng hộ nhân dân xã Đồng Thịnh gặp khó khăn tại các tỉnh phía Nam 17,8 triệu đồng. Kêu gọi nhân dân ủng hộ nhu yếu phẩm theo thư kêu gọi của MTTQ huyện phong trào ủng hộ “Hướng về thành phố mang tên Bác” : 2.553kg, quy thành tiền: 33,5 triệu đồng.

  2.3.3. Công tác vệ sinh ATTP: được tăng cường, không có các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100% kế hoạch năm. 

2.4 Công tác đảm bảo an sinh và giải quyết việc làm

Cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; nhìn chung đời sống của nhân dân cơ bản ổn định. Công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động tiếp tục được quan tâm thực hiện, năm 2021 số lao động được giải quyết việc làm mới 49 lao động vượt 6,5% kế hoạch, trong đó, 16 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 320% kế hoạch; Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 được quan tâm thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, chi tiết và hoàn thành đúng kế hoạch. Kết quả năm 2021: Số hộ nghèo giảm từ 41 hộ (4,43%) xuống còn 34 hộ, chiếm 3,67%, giảm 7 hộ bằng 140% so với Nghị quyết giao (NQ giao giảm 5 hộ) nhưng chưa đạt so với chỉ tiêu Huyện giao (09 hộ); số hộ cận nghèo từ 89 hộ (9,62%) giảm xuống còn 77 hộ, chiếm 8,37%. Theo Chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022-2025: Số hộ nghèo là 138 hộ, chiếm 15%; hộ cận nghèo 177 hộ, chiếm 19,24%.

Triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP, ngày 1/7/2021 của chính phủ về hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch covid-19 cho 01 trường hợp F0 và 02 trường hợp F1; làm hồ sơ hỗ trợ tiền ăn cho 21 trường hợp là F1 cách ly tập trung trên địa bàn xã.

3. Công tác quốc phòng - an ninh

3.1 Quốc phòng: BCHQS tham mưu tốt cho UBND lên kế hoạch phân công trực đảm bảo sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra. Chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch A, kế hoạch B; trong năm đã huấn luyện cho 28 đồng chí dân quân cơ động tại chỗ 21 đ/c, dân quân năm thứ nhất 7 đ/c, kết quả đạt yêu cầu 100%, trong đó 75 % đạt khá giỏi. Thực hiện tốt công tác tuyển quân đảm bảo chất lượng và quân số có 5 thanh niên lên đường nhập ngũ đợt 1 năm 2021. Hoàn thành công tác diễn tập chiến đấu phòng thủ xã năm 2021.

3.2 An ninh: Đảm bảo tốt an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã cơ bản ổn định, không có các vụ việc phức tạp xảy ra. Xây dựng kế hoạch huy động lực lượng trực đảm bảo an ninh trước, trong và sau ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp. Phối hợp với trạm y tế rà soát, nắm số công dân đi làm ăn xa về khai báo y tế phòng chống bệnh covid-19.

Công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu: Thực hiện chuyển đi 32 nhân khẩu, chuyển đến 26 nhân khẩu, xóa thường trú 21 nhân khẩu (chết), đăng ký tạm trú 18 nhân khẩu,  nhập sinh 38 trường hợp, cấp đổi sổ hộ khẩu 43 trường hợp.

Phối hợp với công an huyện thu nhận 1600 hồ sơ công dân đề nghị cấp căn cước công dân có gắn thẻ chíp; thực hiện  thông báo 3054 mã số định danh cá nhân đến từng hộ gia đình.

4 - CÔNG TÁC TIẾP DÂN - CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:

4.1 Công tác tư pháp hộ tịch: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân. Trong năm đã thực hiện đăng ký khai sinh 74 trường hợp trong đó đăng ký lại 33 trường hợp, đăng ký mới 41 trường hợp, đăng ký khai tử 19 trường hợp, đăng ký kết hôn 9 trường hợp, cấp bản sao hộ tịch 138 trường hợp, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 19 trường hợp; đăng ký việc nhận cha mẹ 01 trường hợp; cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi 41 trường hợp; thực hiện chứng thực 685 lượt, thu lệ phí 7.983. 000 đồng;

4.2 Công tác tiếp dân: Thực hiện công tác tiếp dân theo lịch và hàng ngày, Trong năm, UBND xã đã tiếp đã tiếp 08 lượt công dân, trong đó có 02 đơn kiến nghị về lĩnh vực đất đai, các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã đã được giải quyết theo đúng quy định.

4.3 Công tác tổ chức quản lý nhà nước, cải cách hành chính

 Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Nâng bậc lương thường xuyên đối với 04 đồng chí cán bộ, công chức xã, trình cơ quan cấp trên chuyển xếp lương theo chức danh đối với chức danh PCT UBND, Chủ tịch UB MTTQ xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã, thực hiện chế độ về nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108 đối với 01 cán bộ là Chủ tịch Hội Nông dân xã và 01 công chức Kế toán Ngân sách xã.

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được quan tâm thực hiện, trong năm có 01 đồng chí  đang theo học lớp Đại học văn hóa tại trường Đại học Hồng Đức;  05 đồng chí học lớp trung cấp LLCT, 08 đồng chí tham gia lớp bồi dưỡng nhà nước ngạch chuyên viên.

Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định 61. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện chặt chẽ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ban hành được  496 Quyết định, 69 tờ trình,  244 báo cáo, 84 công văn, 60  kế hoạch, 21 thông báo  để điều hành công việc. thực hiện các cuộc họp, hội nghị trực tuyến, phòng họp không giấy tờ do huyện, tỉnh, Trung ương tổ chức.

Công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo mức độ 3, mức độ 4: Sau khi được UBND Huyện triển khai , UBND xã đã thực hiện triển khai đến cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn, đến nay việc giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cơ bản đạt theo chỉ tiêu huyện giao.

Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn xã. Kết quả được bầu 21 đại biểu đảm bảo đúng thành phần, số lượng, cơ cấu và đạt số phiếu bầu tập trung cao.

IV. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, dự báo năm 2021 còn có những tồn tại, hạn chế sau:

1.     Những tồn tại hạn chế.

Công tác giảm nghèo năm 2021 chưa đạt theo kế hoạch huyện giao.

Công tác tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn và gia cầm đợt 1, đợt 2 đạt tỷ lệ thấp.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới nâng cao và làng kiểu mẫu chưa có sự chuyển biến rõ nét nhất là thực hiện tiêu chí môi trường.

Thực hiện giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 mới bước đầu thực hiện nên tỷ lệ hồ sơ chưa cao.

2. Nguyên Nhân:

- Dịch bệnh Covid - 19 đã ảnh hưởng đến các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, đời sống của người dân lao động; Dịch bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò đầu năm, giá cả các mặt hàng nông sản, chăn nuôi  không ổn định làm cho nhân dân không mạnh dạn đầu tư.

- Công tác phối hợp trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của xã còn hạn chế, nhất là trong xây dựng nông thôn mới.

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ để người dân biết thực hiện hồ sơ theo quy định của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn hạn chế; Phần lớn người dân chưa tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ thông tin làm trở ngại trong việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH  NĂM 2022

Phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó khăn năm 2021, trong năm 2022 cấp ủy chính quyền cần tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, tăng cường bảo vệ môi trường, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền. Củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Để đạt được mục tiêu trên năm 2022 cấp ủy, chính quyền các ngành, các cấp cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số chỉ tiêu sau:

1. Mục tiêu chung:

Tập trung tháo gỡ khó khăn tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã.

            2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

          2.1. Về kinh tế ( 11 chỉ tiêu)

       (1) Tốc  độ tăng giá trị sản xuất năm 2022 (theo giá so sánh 2010) 11,5%

(2) Cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là 39,5%, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng là 32,8%, Dịch vụ - Thương mại 27,7 %.

(3) Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,2 triệu đồng.

(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt phấn đấu đạt 1600 tấn trở lên.

(5) Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt 60 triệu đồng

(6) Trồng rừng mới 30 ha.

(7) Thu ngân sách tại địa bàn (không bao gồm tiền đấu giá QSD đất) tăng 10% trở lên so với dự toán huyện giao.

(8) Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa 90% trở lên

(9) Số nhà đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng 18 nhà, chiếm tỷ lệ 84%

(10)  Giữ vững các tiêu chí xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.

(11) Xây dựng hàng rào xanh đạt 1,4km trở lên.

2.2 Về xã hội (10 chỉ tiêu)

(1) Ổn định tốc độ tăng dân số: 0,7%;

(2) Giải quyết việc làm mới cho 50 lao động (trong đó xuất khẩu 15 lao động)

(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 67%

(4) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động: 50%

(5) Tỷ lệ giảm nghèo còn 12,11% ( giảm 26 hộ, theo tiêu chí mới)

(6) Giữ vững tiêu chí xã đạt an toàn thực phẩm

(7) Giữ vững trạm y tế, trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.

(8) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 16,8%

(9) Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 71,4% trở lên, khu dân cư văn hóa đạt 100%.

(10) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đạt 90%.

2. 3 Về môi trường: (02 chỉ tiêu)

(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 98,5%, trong đó tỷ lệ dân số dùng nước sạch đạt 66%

(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý 85%

2. 4. Về Quốc phòng - an ninh (02 chỉ tiêu)

(1) Đạt 100% chỉ tiêu tuyển quân theo kế hoạch Huyện giao.

(2) Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 100 %

2. 5. Chỉ tiêu huyện giao thêm (03 chỉ tiêu)

(1) Đảm bảo an toàn thực phẩm: Gạo 260 tấn; Rau, quả 85 tấn; Thịt gia súc, gia cầm 60 tấn; Thủy hải sản 46 tấn.

(2) Diện tích gieo trồng các loại cây trồng chính: cây lúa 215 ha, cây ngô: 88 ha, cây sắn: 40 ha, cây mía: 4 ha

(3) Chỉ tiêu phát triển chăn nuôi năm 2022: Đàn trâu: 245 con; đàn bò: 150 con; đàn Lợn: 430 con; đàn gia cầm, thủy cầm: 24.300 con

II. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP:

1. Tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế

1.1. Thực hiện các giải pháp trong nông nghiệp như chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2022 phấn đấu tổng diện tích gieo trồng đạt 465 ha trong đó diện tích lúa 215,3 ha; lúa lai, lúa chất lượng cao đạt 90 % diện tích. Cây ngô phất đấu đạt 88 ha, cây mía 4 ha, cây sắn 40 ha, rau màu các loại 35 ha; sản xuất vụ đông phấn đấu đạt 42 ha.

Tuyên truyền, khuyến khích nhân dân bảo vệ chăm sóc và trồng rừng thay thế các loại cây hiệu quả kinh tế thấp và phù hợp với điều kiện đất đai của xã; năm 2022 phấn đấu trồng rừng đạt 30 ha trở lên.

1.2.  Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia trại, nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ gắn với nhu cầu của thị trường. Chỉ đạo công tác tiêm phòng đạt kết quả theo kế hoạch. Tiếp tục  phát triển chăn nuôi khôi phục tổng đàn đặc biệt là đàn trâu, bò, lợn. Phấn đấu đàn trâu đạt 245 con, đàn bò 150 con, đàn lợn 430 con, đàn Dê 650 con, gia cầm thuỷ cầm 24.300 con. Tăng cường công tác kiểm tra VSATTP đồng thời tăng cường kiểm tra quản lý vật tư nông nghiệp, kiểm soát việc buôn bán hàng kém chất lượng nhất là trong các dịp lễ, tết.

1.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của nhân dân để tiếp tục xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu; phấn đấu giữ vững và nâng cao các tiêu chí tiến tới xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện 3 phong trào do Huyện ủy phát động  ( phong trào “ngày chủ nhật sạch”, phong trào “hàng rào xanh” trồng được 1,4 km trở lên; Phong trào “trồng cây xanh nơi công cộng”).

2. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước.

Triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2022 đảm bảo tiến độ và hoàn thành kế hoạch đề ra. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng thu, tập trung thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu vào ngân sách. Phấn đấu thu ngân sách vượt chỉ tiêu huyện giao 10% trở lên.

Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách đảm bảo tiết kiệm hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể.

4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, an sinh xã hội.

4.1. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền nhân các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước của tỉnh, của huyện, của xã; Các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân 2022; Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Duy trì tốt các phong trao văn hóa văn nghệ TDTT quần chúng. Giữ vững và nâng cao các danh hiệu xã, thôn đạt chuẩn về văn hóa. Phấn đấu số GĐVH đạt 71,4%, khu dân cư văn hóa đạt 100%; gia đình thể thao đạt 35%; số người thường xuyên tập luyện TDTT đạt 42%.

4.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn xã. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn ở các cấp học. Quan tâm chỉ đạo đến công tác khuyến học và các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

4.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên; giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình phấn đấu tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 16,8%.

4.4. Tiếp tục triển khai và thực hiện kịp thời chính sách đối với người có công, đảm bảo an sinh xã hội. Nắm chắc đời sống nhân dân không để xảy ra tình trạng thiếu đói xảy ra. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách giảm nghèo giúp người nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 12,11% (26 hộ). Tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động giải quyết việc làm  mới năm 2022 cho 50 lao động trong đó xuất khẩu 15 lao động.

5. Tăng cường công tác Địa chính xây dựng, Môi trường, công tác phòng chống thiên tai;

Tiếp tục thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đất ở, đất nông nghiệp còn lại cho các hộ. Tăng cường sự lãnh đạo của nhà nước đối với công tác quản lý đất đai.

Chủ động triển khai các phương án PCTT&TKCN, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, lực lượng, vật tư phục vụ cho công tác phòng chống theo phương châm 4 tại chỗ.

6. Tăng cường công tác Quốc phòng – An ninh giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác giao ban, chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng chủ động đối phó với các tình huống diễn biến phức tạp xảy ra và sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động của cấp trên.  Chuẩn bị tốt chỉ tiêu giao quân theo chỉ tiêu huyện giao;

Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. 

          7. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực siết chặt, kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tập trung vào những việc trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 theo Nghị quyết đề ra; tập trung chỉ đạo siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, giao nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm cụ thể cho từng làng vị gắn với việc kiểm tra theo dõi đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ.

Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức điều hành, công khai minh bạch trong quản lý nhà nước, tập trung kiểm tra việc thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa và quy định "Bốn tăng, hai giảm, ba không" tại cơ quan; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của các tổ chức và công dân. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến toàn thể nhân dân nhăm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.

 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường chỉ đạo thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn xã. Tiếp tục vận hành hiệu quả chính quyền điện tử, phòng họp không giấy tờ.

Tăng cường sự giám sát của Thường trực HĐND, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hội nghị; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo. Tiếp tục tiến hành rà soát, nhiệm vụ và quy chế làm việc của UBND, đảm bảo không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ, đồng thời phải rõ việc, trách nhiệm và phù hợp với năng lực cán bộ công chức.

Trên đây là những kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch năm 2021 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2022 của UBND xã Đồng Thịnh./.

 

Nơi nhận:

- VP UBND (b/c); 

- Phòng TC-KH huyện (B/c)

- Các đồng chí UV BCH Đảng bộ xã;

- MTTQ, các đoàn thể;

- Các làng

- Lưu VT

- In…..bản

                                                     

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

 

Quách Văn Tưởng

 

 

 

           

                                                                   

 

 

 

 

 

 

 

 

Hội nghị Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2021, phương hướng nhiệm vụ năm 2022

Đăng lúc: 11/01/2022 21:59:16 (GMT+7)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 XÃ ĐỒNG THỊNH                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                            

    Số:267 /BC-UBND                           Đồng Thịnh, ngày  30  tháng 12  năm 2021

         

BÁO CÁO
  
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2021;
     
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

 

Năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025; là năm tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

Ngay từ đầu năm tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp tiếp tục là
khó khăn lớn nhất, kết hợp với tình hình dịc bệnh trên gia súc, gia cầm (Viêm da nổi
cục trên Trâu, Bò; Dịch tả lợn Châu Phi…)
đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, hoạt động văn hóa xã hội và đời sống của nhân dân; nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của huyện, sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị từ xã đến làng, sự ủng hộ của nhân dân, nhìn chung tình hình kinh tế xã hội của xã cơ bản ổn định và có bước phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong 20 chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết của HĐND xã đề ra có 12 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 8 chỉ tiêu đạt kế hoạch. Kết quả cụ thể  trên các lĩnh vực như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

                1. Về kinh tế

Tốc độ tăng giá trị sản xuất năm 2021 (theo giá so sánh 2010) đạt 10,4% (KH  10,2%), vượt mục tiêu so với kế hoạch 0,2%. Trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 6,8%, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng 16,9%, các ngành dịch vụ tăng 11,2%. Thu nhập bình quân đầu người/năm ước đạt 52,02 triệu đồng ( tăng 0,2  triệu đồng so với  kế hoạch ), tăng 6,52 triệu đồng so với năm 2020.

 Cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 40,3% tăng 0,3% so với kế hoạch,  ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 31,4 % tăng 0,4% so với kế hoạch, ngành Dịch vụ - Thương mại chiếm 28,3 % giảm 0,6% so với kế hoạch.

1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản:

Năm 2021 giá trị sản xuất  ngành nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010)  đạt  85,6 tỷ đồng, bằng 101,5% KH), tăng 6,8% so với  năm 2020.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn xã có những chuyển biến tích cực. Tích tụ tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 20,5 ha đạt 100% kế hoạch Huyện giao (trang trại chăn nuôi lợn NEW HOPE, Làng Me). Tổng diện tích gieo trồng năm 2021 đạt 449,42 ha/520 ha đạt 96,04% kế hoạch năm và bằng 105,6% so với cùng kỳ, trong đó: Vụ đông 40,13 ha vượt 0,3% kế hoạch năm và bằng 100% so với cùng kỳ; vụ chiêm xuân đạt 272 ha bằng 95,4% kế hoạch và bằng 93,6% so với cùng kỳ, vụ thu mùa đạt 187,32 ha bằng 96,06% kế hoạch và bằng 135,4% so với cùng kỳ.

Diện tích, năng suất, sản lượng  một số cây trồng chính như sau:

Diện tích lúa cả năm đạt 215,3 ha /216,5 ha bằng 99,4% kế hoạch năm, tăng 31,0% so với năm 2020  (năm 2020 do hạn hán 52 ha lúa  không cấy  được); năng suất bình quân đạt 58,5 tạ/ha; sản lượng 1259,5 tấn;

 Diện tích Ngô cả năm đạt 110,5 ha/90 ha bằng 122,8% kế hoạch năm giảm 9,1% so với năm 2020, năng suất bình quân đạt 49,5 tạ/ha, sản lượng 547 tấn.

Tổng sản lượng lương thực năm 2021 đạt 1806,5 tấn/ 1600 tấn tăng 12,9% so với kế hoạch năm. Bình quân lương thực đầu người năm 2021 đạt 485,5 kg/người/năm.

Diện tích trồng sắn đạt 60 ha bằng 100% KH năm, giảm 20% so với năm 2020; năng suất ước đạt 205 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1230 tấn.

Diện tích mía nguyên liệu 4 ha bằng 57,1% KH năm, năng suất ước đạt 630 tạ/ha, sản lượng ước đạt 252 tấn;

Rau, đậu các loại  35,8 ha vượt 2,3% KH năm;

Đầu năm 2021 trên địa bàn xã xảy ra dịch bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò, số con bị mắc bệnh trên địa bàn xã là 8 con; Thực hiện công điện khẩn số 06/CĐ-UBND, ngày 01/4/2021 của UBND huyện Ngọc lặc về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách phòng chống bệnh viêm da nổi cục ở đàn trâu, bò; UBND xã đã chỉ đạo các làng thực hiện nghiêm công điện và tiến hành tiêm vắcxin 7/7 làng; Kết quả tiêm đạt 250 con / 305 con đạt 81,97% kế hoạch.

Tổng đàn trâu, bò, giảm so với kế hoạch, đàn lợn, gia cẩm, đàn dê tăng. cụ thể Tổng đàn trâu hiện có 267 con đạt 81,7% KH, giảm 8,2% so với cùng kỳ; đàn bò 112 con đạt 93,3% KH giảm 1,9% so với cùng kỳ; đàn lợn 722 con vượt 1,7% KH tăng 4,2% so với cùng kỳ, đàn Dê 578 con đạt 136,3% kế hoạch, gia cầm thủy cầm 25 549 con vượt 2,2% KH, tăng 2,7% so với cùng kỳ;

Công tác tiêm phòng đợt 1 đạt kết như sau: tiêm cho trâu, bò đạt 31,4%; chó đạt 49,8%; lợn đạt 3,11%, đàn gia cầm đạt 4,44% kế hoạch; đợt 2 tiêm phòng cho đàn Trâu, bò  đạt 38,7% ; đàn Lợn 22,9 %; đàn chó 75%; Gia cầm 3,6%.  Nhìn chung công tác tiêm phòng đạt kết quả thấp, nhất là đối với đàn lợn và đàn gia cầm

Công tác chăm sóc bảo vệ rừng luôn được quan tâm chỉ đạo và thực hiện theo đúng kế hoạch, năm 2021 phát động cho nhân dân chủ động trồng cây vụ xuân và vụ thu, kết quả trồng rừng tập trung ước đạt 86,5 ha/40 ha đạt 216,25% KH năm; chăm sóc, bảo vệ rừng 194 ha vượt 11,5% so với kế hoạch. Khai thác gỗ vườn nhà và rừng trồng sản xuất được 1352m3 gỗ (chủ yếu ở làng Đồi Đỏ, làng Me, làng Chiềng); khai thác tre, luồng 3,75 nghìn cây.

Diện tích nuôi trồng thủy sản 43,1 ha trong đó diện tích nuôi trồng ở ao 6,8 ha, ở mặt hồ đập 36,3 ha, sản lượng khai thác ước đạt 48,4 tấn vượt 0,8% kế hoạch và vượt 8,5% so với năm 2020.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo. Ngay từ đầu năm 2021, Đảng ủy đã ban hành quyết định kiện toàn BCĐ xây dựng nông thôn mới xã để chỉ đạo tổ chức thực hiện; xây dựng đề án xây dựng xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch rà soát 02 làng đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu. Triển khai kế hoạch thực hiện 3 phong trào do Huyện ủy phát động  ( phong trào “ngày chủ nhật sạch”, phong trào “hàng rào xanh”; Phong trào “trồng cây xanh nơi công cộng”). Năm 2021 ước kinh phí thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là 19,163 tỷ đồng trong đó xây mới 18 nhà, ước kinh phí 10,3 tỷ đồng; làm đường giao thông nông thôn chiều dài 350m, tổng kinh phí 227 triệu đồng. Sửa chữa và nâng cấp công sở xã tổng kinh phí 900 triệu đồng. Xây dựng nhà hiệu bộ trường mầm non tổng kinh phí 1,5 tỷ đồng. Xây dựng nhà đa năng 6 phòng của trường tiểu học và THCS tổng kinh phí 3,2 tỷ đồng. Trong năm đã xây dựng đề án xây dựng đề án xây dựng xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 -2025 và kế hoạch rà soát 02 làng đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.

1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

 Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng được tiếp tục được duy trì ổn định. Năm 2021 giá trị sản xuất  ngành công ngiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng  (theo giá so sánh 2010) đạt  43,5 tỷ đồng, bằng 100,08% KH), tăng 16,9% so với  năm 2020. Toàn xã hiện có 28 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với các sản phẩm chủ yếu như sản xuất đồ mộc dân dụng, cơ khí hàn xì, sản xuất khung nhôm kính, xay sát gạo, nghiền bột thức ăn chăn nuôi… xây dựng cơ bản tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, trong đó dự án xây dựng mới khu hiệu bộ trường Mầm non, xây mới nhà học 2 tầng 6 phòng học trường TH&THCS được khởi công xây dựng và đang trong giai đoạn hoàn thiện; sửa chữa lại trụ sở làm việc UBND xã đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng.

1.3 Về thương mại- dịch vụ: Mặc dù ảnh hưởng của dịch covid-19, nhưng tình hình hoạt động kinh doanhh, tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn cơ bản ổn định, không có biến động lớn. Toàn xã hiện có 46 cơ sở kinh doanh các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân; Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách tư nhân trên địa bàn phải tạm dừng một thời gian, tuy nhiên vận tải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân

1.4. Thu ngân sách nhà nước - Tín dụng: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu chi ngân sách, các khoản thu phí và lệ phí. Tổng  thu ngân sách năm 2021 ước đạt 9,42 tỷ đồng vượt 397,5%  kế hoạch năm, trong đó thu ngân sách nhà nước tại địa bàn ước đạt 3,63tỷ đồng đạt 954% dự toán huyện giao; chi ngân sách ước đạt 7,54 tỷ đồng bằng 201,3% kế hoạch năm.

- Về tín dụng ngân hàng: Giao cho các đoàn thể được ủy thác quản lý vốn vay thực hiện tốt công tác giải ngân, công tác thu hồi vốn quản lý vốn, công tác thu nộp lãi hàng tháng, quý ở các tổ, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của các hộ. Các hộ được vay vốn chủ yếu là sử dụng vào mục đích sản xuất, chăn nuôi là chủ yếu.

- Tổng số dư  nợ ngân hàng  đến tháng 12  là:   45. 685 000 000 đồng, 753 hộ vay

+  Ngân hàng chính sách xã  hội:                         17. 079 000 000  đồng; 418 hộ vay

Trong đó:    - Đoàn Thanh niên quản lý:  4 695 000 000đồng; 108 hộ vay

                   - Hội Nông dân quản lý:       5 012 000 000đồng, 115 hộ vay

                   - Hội phụ nữ quản lý:            7. 372 000 000  đồng, 195 hộ vay

+  Ngân hàng NN&PTNT:                     28. 606 000 000 đồng; 335 hộ vay

1.5 Tài nguyên và Môi trường

Công tác quản lý nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường được quan tâm chỉ đạo. Phối hợp với văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Ngọc Lặc lập quy hoạch mặt bằng khu dân cư Làng Me, phối hợp với Trung tâm đấu giá đất tổ chức đấu giá 02 lô còn lại của mặt bằng khu xen cư làng Mùn bương với số tiền đấu giá thu được là 315 triệu đồng. Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 22 hộ dân Làng Me do ảnh hưởng thu hồi đất làm trang trại lợn nộp UBND huyện cấp đổi lại theo quy định; đến nay tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 119% vượt 19,9% kế hoạch năm (25 nhà /21 nhà); tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa đạt 100%; tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa 0,25 km/0,3 km đạt 83,3% kế hoạch năm.

 2. Lĩnh vực văn hóa xã hội

            2.1 Công tác thông tin tuyên truyền:  Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân; trọng tâm là tổ chức, triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid -19 cụ thể tuyên truyền các văn bản, công điện khẩn của cấp trên, công tác khai báo y tế, các trường hợp phải cách ly y tế cho người dân trong xã nắm được….qua hệ thống loa truyền thanh không dây của xã; tuyên truyền các ngày lễ lớn của đất nước, các sự kiện văn hóa chính trị của tỉnh, huyện, xã trọng tâm là các hoạt động chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, mừng Xuân Tân Sửu năm 2021, cuộc bầu cử đại biểu Quốc Hội khóa XV và bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026…. đã thực hiện treo 63 khẩu hiệu tuyên truyền tại các tuyến đường liên xã, nhà văn hóa các thôn, 12 pano áp phíc.

Các hoạt động văn hóa và phong trào thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì. Xã đã tổ chức thành công ngày chạy olimpic, Đại hội Thể dục thể thao lần thứ IX với 8 đoàn, 290 vận động viên tham gia thi đấu, tranh giải ở năm môn.

Xây dựng đời sống văn hóa: Trong năm các làng thực hiện sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước của làng và đã được UBND huyện công nhận. Tiến hành bình xét và ra Quyết định công nhận gia đình văn hóa năm 2021 cho 673 hộ, gia đình thể thao 254 hộ, gia đình kiểu mẫu 89 hộ, công dân gương mẫu 122 người. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 75,3%, vượt 1,75 % kế hoạch năm, 7/7 làng đạt tiêu chuẩn khu dân cư văn hóa đạt tỷ lệ 100% vượt 28,6% kế hoạch năm.

                2.2 Công tác giáo dục: Thực hiện chương trình và thời gian năm học theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục Huyện. Tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2020-2021, khai giảng và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 phù hợp với diễn biến tình hình diễn biến dịch bệnh Covid-19. Kết quả:

* Năm học 2020-2021: Trường Mầm non có 9 lớp, 202 học sinh, 20 cán bộ giáo viên; tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ 100%; Trường TH&TH CS có 18 lớp, 556 học sinh, 32 cán bộ giáo viên; kết quả năm học 2020-2021, khối Tiểu học học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạt 20% vượt 0,2% so với năm học 2019-2020; hoàn thành tốt 80%; Khối THCS tỷ lệ học sinh giỏi đạt 0,98%, học sinh khá đạt 32,35% vượt 2,45% so với năm học 2019-2020; học sinh trung bình đạt 66,67%.

* Năm học 2021-2022: do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 thực hiện công tác chỉ đạo của cấp trên ngày 6/9/2021 khối TH&THCS khai giảng năm học; khối Mầm non học sinh bắt đầu trở lại trường từ ngày 20/9/2021. Trong năm các nhà trường đã được UBND Huyện công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021. Trường TH&THCS Đồng Thịnh được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

* Công tác XD xã hội học tập - Công tác khuyến học: Trong năm các ban của Trung tâm học tập cộng đồng đã mở được 20 lớp với 1390 lượt người tham gia, trung tâm được cấp huyện xếp loại tốt về tiêu chí xây dựng xã hội học tập, được Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thanh Hóa tặng giấy khen cho tập thể. Công tác khuyến học khuyến tài ngày càng được quan tâm Hội đã triển khai công tác khuyến học năm 2021, tham mưu cho Đảng ủy ra kết luận về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Hội đã đề nghị Hội khuyến học huyện trao học bổng cho 10 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng số tiền 9,5 triệu đồng; trao quà tết cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh bị bệnh hiểm nghèo (24 học sinh, Số tiền 2,6 triệu đồng); trao thưởng cho các chi hội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2020 (5 chi hội  với số tiền 01 triệu đồng)

2.3 Công tác y tế, phòng chống dịch bệnh covid-19 và vệ sinh an toàn thực phẩm:

2.3.1. Y tế: Tập thể đội ngũ cán bộ trạm y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Tổng số lượt khám bệnh 783 lượt, điều trị tại trạm 60 lượt, ngoại trú 708 lượt, chuyển tuyến trên 15 lượt. Cấp phát thuốc theo thẻ BHYT là 70 lượt người; tỷ lệ dân số tham gia hiểm y tế đạt 98,9% vượt 0,9% so với kế hoạch . Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi  suy dinh dưỡng về cân nặng 16,6%; tỷ lệ tăng dân số 0,7 % đạt 100% kế hoạch năm.  Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được quan tâm thực hiện. Tổng dân số toàn xã đến thời điểm 12/2021 có 925 hộ, 3722 khẩu.

2.3.2. Về công tác phòng, chống dịch bệnh covid-19: Ngay từ giai đoạn đầu của dịch bệnh Covid-19, xã đã ban hành quyết định thành lập, kiện toàn BCĐ phòng, chống dịch covid-19 để tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thành lập Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch, ban hành quy chế hoạt động; các Quyết định thành lập các tiểu ban và xây dựng phương án để tổ chức thực hiện;  ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 của xã đã kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống dịch tại địa phương; họp và chỉ đạo các tổ giám sát cộng đồng theo dõi, giám sát các trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà, đồng thời tuyên truyền cho người dân thực hiện đúng các biện pháp 5k, tuyên truyền nhân dân không trở về địa phương khi dịch bệnh đang diễn biến phức tạp... tham mưu ban hành 28 công văn về chỉ đạo công tác phòng, chống dịch covid-19.

Theo báo cáo Thống kê số liệu của trạm Y tế xã từ ngày 10/01/2021 đến 27/12: Số người đến, về địa phương khai báo y tế: 1263 người; Số ca dương tính với virut Covid-19 trên địa bàn 09 ca; số người cách ly tập trung 34 người; Cách ly y tế tại nhà cho 579 người; Lấy mẫu xét nghiệm PCR được 1085 mẫu; Số người tiêm mũi 1 là : 1741 người, trong đó số người đã tiêm 2 mũi: 1236 người, số người tiêm mũi 3 là 138 người.

Công tác vận động, ủng hộ phòng, chống dịch covid-19: Vận động ủng hộ quỹ vắc xin phòng, chống dịch COVID-19: 12,8 triệu đồng.Vận động ủng hộ nhân dân xã Đồng Thịnh gặp khó khăn tại các tỉnh phía Nam 17,8 triệu đồng. Kêu gọi nhân dân ủng hộ nhu yếu phẩm theo thư kêu gọi của MTTQ huyện phong trào ủng hộ “Hướng về thành phố mang tên Bác” : 2.553kg, quy thành tiền: 33,5 triệu đồng.

  2.3.3. Công tác vệ sinh ATTP: được tăng cường, không có các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100% kế hoạch năm. 

2.4 Công tác đảm bảo an sinh và giải quyết việc làm

Cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; nhìn chung đời sống của nhân dân cơ bản ổn định. Công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động tiếp tục được quan tâm thực hiện, năm 2021 số lao động được giải quyết việc làm mới 49 lao động vượt 6,5% kế hoạch, trong đó, 16 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 320% kế hoạch; Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 được quan tâm thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, chi tiết và hoàn thành đúng kế hoạch. Kết quả năm 2021: Số hộ nghèo giảm từ 41 hộ (4,43%) xuống còn 34 hộ, chiếm 3,67%, giảm 7 hộ bằng 140% so với Nghị quyết giao (NQ giao giảm 5 hộ) nhưng chưa đạt so với chỉ tiêu Huyện giao (09 hộ); số hộ cận nghèo từ 89 hộ (9,62%) giảm xuống còn 77 hộ, chiếm 8,37%. Theo Chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022-2025: Số hộ nghèo là 138 hộ, chiếm 15%; hộ cận nghèo 177 hộ, chiếm 19,24%.

Triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP, ngày 1/7/2021 của chính phủ về hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch covid-19 cho 01 trường hợp F0 và 02 trường hợp F1; làm hồ sơ hỗ trợ tiền ăn cho 21 trường hợp là F1 cách ly tập trung trên địa bàn xã.

3. Công tác quốc phòng - an ninh

3.1 Quốc phòng: BCHQS tham mưu tốt cho UBND lên kế hoạch phân công trực đảm bảo sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra. Chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch A, kế hoạch B; trong năm đã huấn luyện cho 28 đồng chí dân quân cơ động tại chỗ 21 đ/c, dân quân năm thứ nhất 7 đ/c, kết quả đạt yêu cầu 100%, trong đó 75 % đạt khá giỏi. Thực hiện tốt công tác tuyển quân đảm bảo chất lượng và quân số có 5 thanh niên lên đường nhập ngũ đợt 1 năm 2021. Hoàn thành công tác diễn tập chiến đấu phòng thủ xã năm 2021.

3.2 An ninh: Đảm bảo tốt an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã cơ bản ổn định, không có các vụ việc phức tạp xảy ra. Xây dựng kế hoạch huy động lực lượng trực đảm bảo an ninh trước, trong và sau ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp. Phối hợp với trạm y tế rà soát, nắm số công dân đi làm ăn xa về khai báo y tế phòng chống bệnh covid-19.

Công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu: Thực hiện chuyển đi 32 nhân khẩu, chuyển đến 26 nhân khẩu, xóa thường trú 21 nhân khẩu (chết), đăng ký tạm trú 18 nhân khẩu,  nhập sinh 38 trường hợp, cấp đổi sổ hộ khẩu 43 trường hợp.

Phối hợp với công an huyện thu nhận 1600 hồ sơ công dân đề nghị cấp căn cước công dân có gắn thẻ chíp; thực hiện  thông báo 3054 mã số định danh cá nhân đến từng hộ gia đình.

4 - CÔNG TÁC TIẾP DÂN - CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:

4.1 Công tác tư pháp hộ tịch: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân. Trong năm đã thực hiện đăng ký khai sinh 74 trường hợp trong đó đăng ký lại 33 trường hợp, đăng ký mới 41 trường hợp, đăng ký khai tử 19 trường hợp, đăng ký kết hôn 9 trường hợp, cấp bản sao hộ tịch 138 trường hợp, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 19 trường hợp; đăng ký việc nhận cha mẹ 01 trường hợp; cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi 41 trường hợp; thực hiện chứng thực 685 lượt, thu lệ phí 7.983. 000 đồng;

4.2 Công tác tiếp dân: Thực hiện công tác tiếp dân theo lịch và hàng ngày, Trong năm, UBND xã đã tiếp đã tiếp 08 lượt công dân, trong đó có 02 đơn kiến nghị về lĩnh vực đất đai, các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã đã được giải quyết theo đúng quy định.

4.3 Công tác tổ chức quản lý nhà nước, cải cách hành chính

 Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Nâng bậc lương thường xuyên đối với 04 đồng chí cán bộ, công chức xã, trình cơ quan cấp trên chuyển xếp lương theo chức danh đối với chức danh PCT UBND, Chủ tịch UB MTTQ xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã, thực hiện chế độ về nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108 đối với 01 cán bộ là Chủ tịch Hội Nông dân xã và 01 công chức Kế toán Ngân sách xã.

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được quan tâm thực hiện, trong năm có 01 đồng chí  đang theo học lớp Đại học văn hóa tại trường Đại học Hồng Đức;  05 đồng chí học lớp trung cấp LLCT, 08 đồng chí tham gia lớp bồi dưỡng nhà nước ngạch chuyên viên.

Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định 61. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện chặt chẽ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ban hành được  496 Quyết định, 69 tờ trình,  244 báo cáo, 84 công văn, 60  kế hoạch, 21 thông báo  để điều hành công việc. thực hiện các cuộc họp, hội nghị trực tuyến, phòng họp không giấy tờ do huyện, tỉnh, Trung ương tổ chức.

Công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo mức độ 3, mức độ 4: Sau khi được UBND Huyện triển khai , UBND xã đã thực hiện triển khai đến cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn, đến nay việc giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cơ bản đạt theo chỉ tiêu huyện giao.

Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn xã. Kết quả được bầu 21 đại biểu đảm bảo đúng thành phần, số lượng, cơ cấu và đạt số phiếu bầu tập trung cao.

IV. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, dự báo năm 2021 còn có những tồn tại, hạn chế sau:

1.     Những tồn tại hạn chế.

Công tác giảm nghèo năm 2021 chưa đạt theo kế hoạch huyện giao.

Công tác tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn và gia cầm đợt 1, đợt 2 đạt tỷ lệ thấp.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới nâng cao và làng kiểu mẫu chưa có sự chuyển biến rõ nét nhất là thực hiện tiêu chí môi trường.

Thực hiện giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 mới bước đầu thực hiện nên tỷ lệ hồ sơ chưa cao.

2. Nguyên Nhân:

- Dịch bệnh Covid - 19 đã ảnh hưởng đến các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, đời sống của người dân lao động; Dịch bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò đầu năm, giá cả các mặt hàng nông sản, chăn nuôi  không ổn định làm cho nhân dân không mạnh dạn đầu tư.

- Công tác phối hợp trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của xã còn hạn chế, nhất là trong xây dựng nông thôn mới.

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ để người dân biết thực hiện hồ sơ theo quy định của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn hạn chế; Phần lớn người dân chưa tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ thông tin làm trở ngại trong việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH  NĂM 2022

Phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó khăn năm 2021, trong năm 2022 cấp ủy chính quyền cần tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, tăng cường bảo vệ môi trường, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền. Củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Để đạt được mục tiêu trên năm 2022 cấp ủy, chính quyền các ngành, các cấp cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số chỉ tiêu sau:

1. Mục tiêu chung:

Tập trung tháo gỡ khó khăn tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã.

            2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

          2.1. Về kinh tế ( 11 chỉ tiêu)

       (1) Tốc  độ tăng giá trị sản xuất năm 2022 (theo giá so sánh 2010) 11,5%

(2) Cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là 39,5%, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng là 32,8%, Dịch vụ - Thương mại 27,7 %.

(3) Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,2 triệu đồng.

(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt phấn đấu đạt 1600 tấn trở lên.

(5) Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt 60 triệu đồng

(6) Trồng rừng mới 30 ha.

(7) Thu ngân sách tại địa bàn (không bao gồm tiền đấu giá QSD đất) tăng 10% trở lên so với dự toán huyện giao.

(8) Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa 90% trở lên

(9) Số nhà đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng 18 nhà, chiếm tỷ lệ 84%

(10)  Giữ vững các tiêu chí xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.

(11) Xây dựng hàng rào xanh đạt 1,4km trở lên.

2.2 Về xã hội (10 chỉ tiêu)

(1) Ổn định tốc độ tăng dân số: 0,7%;

(2) Giải quyết việc làm mới cho 50 lao động (trong đó xuất khẩu 15 lao động)

(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 67%

(4) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động: 50%

(5) Tỷ lệ giảm nghèo còn 12,11% ( giảm 26 hộ, theo tiêu chí mới)

(6) Giữ vững tiêu chí xã đạt an toàn thực phẩm

(7) Giữ vững trạm y tế, trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.

(8) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 16,8%

(9) Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 71,4% trở lên, khu dân cư văn hóa đạt 100%.

(10) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đạt 90%.

2. 3 Về môi trường: (02 chỉ tiêu)

(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 98,5%, trong đó tỷ lệ dân số dùng nước sạch đạt 66%

(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý 85%

2. 4. Về Quốc phòng - an ninh (02 chỉ tiêu)

(1) Đạt 100% chỉ tiêu tuyển quân theo kế hoạch Huyện giao.

(2) Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 100 %

2. 5. Chỉ tiêu huyện giao thêm (03 chỉ tiêu)

(1) Đảm bảo an toàn thực phẩm: Gạo 260 tấn; Rau, quả 85 tấn; Thịt gia súc, gia cầm 60 tấn; Thủy hải sản 46 tấn.

(2) Diện tích gieo trồng các loại cây trồng chính: cây lúa 215 ha, cây ngô: 88 ha, cây sắn: 40 ha, cây mía: 4 ha

(3) Chỉ tiêu phát triển chăn nuôi năm 2022: Đàn trâu: 245 con; đàn bò: 150 con; đàn Lợn: 430 con; đàn gia cầm, thủy cầm: 24.300 con

II. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP:

1. Tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế

1.1. Thực hiện các giải pháp trong nông nghiệp như chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2022 phấn đấu tổng diện tích gieo trồng đạt 465 ha trong đó diện tích lúa 215,3 ha; lúa lai, lúa chất lượng cao đạt 90 % diện tích. Cây ngô phất đấu đạt 88 ha, cây mía 4 ha, cây sắn 40 ha, rau màu các loại 35 ha; sản xuất vụ đông phấn đấu đạt 42 ha.

Tuyên truyền, khuyến khích nhân dân bảo vệ chăm sóc và trồng rừng thay thế các loại cây hiệu quả kinh tế thấp và phù hợp với điều kiện đất đai của xã; năm 2022 phấn đấu trồng rừng đạt 30 ha trở lên.

1.2.  Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia trại, nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ gắn với nhu cầu của thị trường. Chỉ đạo công tác tiêm phòng đạt kết quả theo kế hoạch. Tiếp tục  phát triển chăn nuôi khôi phục tổng đàn đặc biệt là đàn trâu, bò, lợn. Phấn đấu đàn trâu đạt 245 con, đàn bò 150 con, đàn lợn 430 con, đàn Dê 650 con, gia cầm thuỷ cầm 24.300 con. Tăng cường công tác kiểm tra VSATTP đồng thời tăng cường kiểm tra quản lý vật tư nông nghiệp, kiểm soát việc buôn bán hàng kém chất lượng nhất là trong các dịp lễ, tết.

1.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của nhân dân để tiếp tục xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu; phấn đấu giữ vững và nâng cao các tiêu chí tiến tới xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện 3 phong trào do Huyện ủy phát động  ( phong trào “ngày chủ nhật sạch”, phong trào “hàng rào xanh” trồng được 1,4 km trở lên; Phong trào “trồng cây xanh nơi công cộng”).

2. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước.

Triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2022 đảm bảo tiến độ và hoàn thành kế hoạch đề ra. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng thu, tập trung thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu vào ngân sách. Phấn đấu thu ngân sách vượt chỉ tiêu huyện giao 10% trở lên.

Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách đảm bảo tiết kiệm hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể.

4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, an sinh xã hội.

4.1. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền nhân các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước của tỉnh, của huyện, của xã; Các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân 2022; Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Duy trì tốt các phong trao văn hóa văn nghệ TDTT quần chúng. Giữ vững và nâng cao các danh hiệu xã, thôn đạt chuẩn về văn hóa. Phấn đấu số GĐVH đạt 71,4%, khu dân cư văn hóa đạt 100%; gia đình thể thao đạt 35%; số người thường xuyên tập luyện TDTT đạt 42%.

4.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn xã. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn ở các cấp học. Quan tâm chỉ đạo đến công tác khuyến học và các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

4.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên; giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình phấn đấu tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 16,8%.

4.4. Tiếp tục triển khai và thực hiện kịp thời chính sách đối với người có công, đảm bảo an sinh xã hội. Nắm chắc đời sống nhân dân không để xảy ra tình trạng thiếu đói xảy ra. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách giảm nghèo giúp người nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 12,11% (26 hộ). Tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động giải quyết việc làm  mới năm 2022 cho 50 lao động trong đó xuất khẩu 15 lao động.

5. Tăng cường công tác Địa chính xây dựng, Môi trường, công tác phòng chống thiên tai;

Tiếp tục thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đất ở, đất nông nghiệp còn lại cho các hộ. Tăng cường sự lãnh đạo của nhà nước đối với công tác quản lý đất đai.

Chủ động triển khai các phương án PCTT&TKCN, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, lực lượng, vật tư phục vụ cho công tác phòng chống theo phương châm 4 tại chỗ.

6. Tăng cường công tác Quốc phòng – An ninh giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác giao ban, chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng chủ động đối phó với các tình huống diễn biến phức tạp xảy ra và sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động của cấp trên.  Chuẩn bị tốt chỉ tiêu giao quân theo chỉ tiêu huyện giao;

Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. 

          7. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực siết chặt, kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tập trung vào những việc trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 theo Nghị quyết đề ra; tập trung chỉ đạo siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, giao nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm cụ thể cho từng làng vị gắn với việc kiểm tra theo dõi đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ.

Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức điều hành, công khai minh bạch trong quản lý nhà nước, tập trung kiểm tra việc thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa và quy định "Bốn tăng, hai giảm, ba không" tại cơ quan; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của các tổ chức và công dân. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến toàn thể nhân dân nhăm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.

 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường chỉ đạo thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn xã. Tiếp tục vận hành hiệu quả chính quyền điện tử, phòng họp không giấy tờ.

Tăng cường sự giám sát của Thường trực HĐND, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hội nghị; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo. Tiếp tục tiến hành rà soát, nhiệm vụ và quy chế làm việc của UBND, đảm bảo không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ, đồng thời phải rõ việc, trách nhiệm và phù hợp với năng lực cán bộ công chức.

Trên đây là những kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch năm 2021 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2022 của UBND xã Đồng Thịnh./.

 

Nơi nhận:

- VP UBND (b/c); 

- Phòng TC-KH huyện (B/c)

- Các đồng chí UV BCH Đảng bộ xã;

- MTTQ, các đoàn thể;

- Các làng

- Lưu VT

- In…..bản

                                                     

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

 

Quách Văn Tưởng

 

 

 

           

                                                                   

 

 

 

 

 

 

 

 

công khai TTHC